Từ ngày 10.1.2025, đăng ký thường trú, tạm trú như thế nào?

15:54 - 30/12/2024

Theo Nghị định số 154 năm 2024 của Chính phủ, từ 10.1.2025, người dân không bắt buộc phải nộp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân cũng như chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, tạm trú.

Đăng ký thường trú, tạm trú cần giấy tờ gì?

Theo điều 5 Nghị định 154, công dân khi đăng ký cư trú chỉ cần cung cấp thông tin về chỗ ở hợp pháp. Khi đó, cơ quan đăng ký cư trú sẽ khai thác thông tin của công dân trong căn cước điện tử, hoặc tài khoản định danh điện tử qua VNeID, hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú…

Nếu không khai thác được thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú. Công dân chỉ cần cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú có yêu cầu.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú gồm:

Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định.

Giấy phép xây dựng nhà ở, hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép.

Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước.

Hợp đồng mua bán nhà ở, hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán.

Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật.

Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.

Từ ngày 10.1.2025, đăng ký thường trú, tạm trú như thế nào?

Người dân làm thủ tục hành chính tại Công an Q.Bình Tân

ẢNH: NHẬT THỊNH

Giấy tờ của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện, trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo khoản 2 điều 3 Nghị định này.

Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú gồm:

Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực.

Nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu trên thì công dân phải có văn bản cam kết về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó.

Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó.

Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định.

Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.

Chứng minh quan hệ nhân thân bằng cách nào?

Theo điều 6 Nghị định 154, công dân cung cấp thông tin về quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong căn cước điện tử, qua VNeID, hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú…

Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú. Công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ nhân thân khi có yêu cầu.

Trường hợp không khai thác được thông trên thì giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều 20 luật Cư trú, bao gồm:

Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thẻ căn cước; xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về quan hệ vợ, chồng.

Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú…

 

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC

Thanh toán hóa đơn SCTV

lịch phát sóng trên truyền hình

Cuộc sống hôn nhân - SCTV9

Sui Gia Nan Giải - SCTV9

 

Không gian lạ - SCTV9

 

Wifi Internet SCTV: Tăng tốc gấp đôi – Giá không đổi

TRỌN GÓI INTERNET SIÊU TỐC - TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ ĐỈNH CAO TỪ SCTV

 

Tin tổng hợp

Liên kết trang

 

Truyen hinh cap va Mang Internet SCTV

 

sctvonline

Trang tin sống động từng giây scj-shopping
Trang tin chuyện nóng 24h

 

 

Nguồn: Minh Ngọc

Truyền hình - Điện ảnh

Scroll

Đang gửi...